Hall of Fame (bài hát)

"Hall Of Fame"
Đĩa đơn của The Script hợp tác với will.i.am
từ album #3
Phát hành20 tháng 8 năm 2012 (2012-08-20)
Thu âm2012
Thể loại
Thời lượng3:22
Hãng đĩa
  • Phonogenic
  • Epic
Sáng tác
  • Danny O'Donoghue
  • Mark Sheehan
  • James Barry
Sản xuất
  • Danny O'Donoghue
  • Mark Sheehan
  • Jimbo Barry
Thứ tự đĩa đơn của The Script
"Science & Faith"
(2011)
"Hall Of Fame"
(2012)
"Six Degrees of Separation"
(2012)
Thứ tự đĩa đơn của will.i.am
"This Is Love"
(2012)
"Hall Of Fame"
(2012)
"In My City"
(2012)
Video âm nhạc
"Hall Of Fame" trên YouTube

"Hall of Fame" là một bài hát của ban nhạc người Ireland The Script hợp tác với nghệ sĩ thu âm người Mỹ will.i.am nằm trong album phòng thu thứ ba của nhóm, #3 (2012). Nó được phát hành vào ngày 20 tháng 8 năm 2012 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Phonogenic Records và Epic Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi hai thành viên của The Script Danny O'Donoghue và Mark Sheehan với Jimbo Barry, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của họ. Giọng ca chính của nhóm O'Donoghue gặp will.i.am lần đầu tiên trong quá trình cả hai làm giám khảo cho The Voice UK, và sau khi cả hai lắng nghe những bản thu âm nháp của O'Donoghue, họ quyết định hợp tác với "Hall of Fame". Đây là một bản pop rock kết hợp với những yếu tố từ hip hop mang nội dung đề cập đến việc không bao giờ từ bỏ ước mơ và hoài bão của mỗi người trong việc tạo nên sức ảnh hưởng đến thế giới và được ghi danh vào Đại sảnh Danh vọng.

Sau khi phát hành, "Hall of Fame" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao cấu trúc âm nhạc, thông điệp tích cực cũng như quá trình sản xuất nó, đồng thời gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ #3. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải thưởng Âm nhạc Thế giới năm 2014 cho Bài hát xuất sắc nhất thế giới. "Hall of Fame" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Áo, Ireland và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Phần Lan, Đức, Ý, New Zealand, Na Uy, Ba Lan, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ 25 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ tư của The Script và thứ bảy của will.i.am vươn đến top 40, đồng thời tiêu thụ được hơn 2.9 triệu bản tại đây.

Video ca nhạc cho "Hall of Fame" được đạo diễn bởi Ethan Lader, trong đó bao gồm những cảnh The Script và will.i.am hát trong một nhà kho bị bỏ hoang, xen kẽ với những cảnh về câu chuyện đi đến thành công và quá trình tập luyên của một võ sĩ quyền anh khao khát và một vũ công ba lê khiếm thính. Để quảng bá bài hát, hai nghệ sĩ đã trình diễn nó cùng nhau hoặc riêng biệt trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Live with Kelly and Michael, Today, The Tonight Show with Jay Leno, Top of the Pops, The Voice UKThe X Factor Australia, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, "Hall of Fame" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Kylie Minogue, Ricky Martin, Joel Madden và dàn diễn viên của Glee, cũng như được sử dụng trong nhiều sự kiện thể thao bởi thông điệp của bài hát. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 5 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

  • CD[1] / Tải kĩ thuật số[2]
  1. "Hall of Fame" (hợp tác với will.i.am) - 3:22
  2. "Hall of Fame" (hợp tác với will.i.am) (Jimbo phối lại) - 3:02

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (2012-13) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[3] 4
Áo (Ö3 Austria Top 40)[4] 1
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[5] 8
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[6] 12
Canada (Canadian Hot 100)[7] 25
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[8] 5
Đan Mạch (Tracklisten)[9] 11
Châu Âu (Euro Digital Songs)[10] 1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[11] 2
Pháp (SNEP)[12] 60
Đức (Official German Charts)[13] 2
Hungary (Rádiós Top 40)[14] 5
Ireland (IRMA)[15] 1
Israel (Media Forest)[16] 5
Ý (FIMI)[17] 5
Nhật Bản (Japan Hot 100)[18] 97
Luxembourg Nhạc số (Billboard)[19] 2
Hà Lan (Dutch Top 40)[20] 17
Hà Lan (Single Top 100)[21] 16
New Zealand (Recorded Music NZ)[22] 3
Na Uy (VG-lista)[23] 3
Ba Lan (Polish Airplay Top 100)[24] 3
Bồ Đào Nha Nhạc số (Billboard)[25] 6
Scotland (Official Charts Company)[26] 1
Slovakia (Rádio Top 100)[27] 4
Slovenia (SloTop50)[28] 32
Hàn Quốc (Gaon International Singles)[29] 12
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[30] 11
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[31] 3
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[32] 3
Anh Quốc (OCC)[33] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[34] 25
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[35] 13
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[36] 17
Hoa Kỳ Hot Rock Songs (Billboard)[37] 17

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2012) Vị trí
Australia (ARIA)[38] 20
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[39] 76
Hungary (Rádiós Top 40)[40] 33
Ireland (IRMA)[41] 15
Italy (FIMI)[42] 25
Netherlands (Dutch Top 40)[43] 55
Netherlands (Single Top 100)[44] 69
New Zealand (Recorded Music NZ)[45] 19
Romania (Romanian Top 100)[46] 2
Sweden (Sverigetopplistan)[47] 29
UK Singles (Official Charts Company)[48] 21
Bảng xếp hạng (2013) Vị trí
Austria (Ö3 Austria Top 40)[49] 19
Germany (Official German Charts)[50] 14
Moldova (Media Forest)[51] 30
Netherlands (Dutch Top 40)[52] 217
Spain (PROMUSICAE)[53] 48
Sweden (Sverigetopplistan)[54] 36
Switzerland (Schweizer Hitparade)[55] 15
UK Singles (Official Charts Company)[56] 105
US Billboard Hot 100[57] 85

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạng Vị trí
UK Singles (Official Charts Company)[58] 222

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[59] 6× Bạch kim 420.000^
Áo (IFPI Áo)[60] Vàng 15.000*
Bỉ (BEA)[61] Vàng 15.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[62] Vàng 15.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[63] Vàng 5,524[63]
Đức (BVMI)[64] 3× Vàng 750.000^
Ý (FIMI)[65] 2× Bạch kim 60.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[66] 2× Bạch kim 30.000*
Na Uy (IFPI)[67] 6× Bạch kim 60.000*
Thụy Điển (GLF)[68] 2× Bạch kim 40.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[69] Bạch kim 1,124,481[58]
Hoa Kỳ (RIAA)[71] 2× Bạch kim 2,912,000[70]
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[72] 4× Bạch kim 7.200.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Hall of Fame”. ngày 11 tháng 1 năm 2013 – qua Amazon.
  2. ^ “Hall of Fame (feat. will.i.am) - Single by The Script on Apple Music”. ngày 19 tháng 8 năm 2012.
  3. ^ "Australian-charts.com – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  4. ^ "Austriancharts.at – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  5. ^ "Ultratop.be – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  6. ^ "Ultratop.be – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  7. ^ "The Script Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  8. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 45. týden 2012.
  9. ^ "Danishcharts.com – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  10. ^ “Euro Digital Songs: Septempre 29, 2012”. Billboard.biz. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2013.
  11. ^ "The Script: Hall Of Fame (Feat will.i.am)" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  12. ^ "Lescharts.com – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  13. ^ "Musicline.de – The Script feat. will.i.am Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  14. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  15. ^ "Chart Track: Week 36, 2012" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  16. ^ "The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  17. ^ "Italiancharts.com – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  18. ^ “Chart Search Results - Japan Hot 100 Singles 2012-10-20”. Billboard.biz. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2012.
  19. ^ “Luxembourg Digital Songs: ngày 13 tháng 10 năm 2013”. Billboard.biz. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2013.
  20. ^ "Nederlandse Top 40 – The Script feat. will.i.am" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  21. ^ "Dutchcharts.nl – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  22. ^ "Charts.nz – The Script feat. will.i.am – Hall of Fame" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  23. ^ "Norwegiancharts.com – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  24. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100.
  25. ^ “Portugal Digital Songs - Peak”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  26. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  27. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 43. týden 2012.
  28. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.
  29. ^ “Search: Gaon International Download Chart - Issue date: 2012.08.12 - 2012.08.18”. Gaon Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2012.
  30. ^ "Spanishcharts.com – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  31. ^ "Swedishcharts.com – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  32. ^ "Swisscharts.com – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  33. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  34. ^ "The Script Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  35. ^ "The Script Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  36. ^ "The Script Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  37. ^ "The Script Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  38. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2012”. Australian Recording Industry Association (ARIA). Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  39. ^ “Jaaroverzichten 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  40. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 - 2012”. Mahasz. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  41. ^ “IRMA - Best of Singles”. IRMA Charts. Irish Record Music Association. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  42. ^ “I singoli più venduti del 2012” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  43. ^ “Top 100 -Jaaroverzicht van 2012” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  44. ^ “Jaaroverzichten – Single 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  45. ^ “Top Selling Singles of 2012”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  46. ^ “Romanian Top 100 Official Podcast”. Kissfm.ro. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2012.
  47. ^ “Årslista Singlar – År 2012” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  48. ^ Lane, Dan (ngày 6 tháng 3 năm 2019). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles of 2012 Revealed!”. Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  49. ^ “Jahreshitparade Singles 2013” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  50. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015.
  51. ^ “Yearly Charts 2013: Moldova”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  52. ^ “Jaarlijsten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  53. ^ “Top 50 Canciones Anual 2013”. Promuiscae.es. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  54. ^ “Årslista Singlar – År 2013” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  55. ^ “Swiss Year-end Charts 2013”. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  56. ^ “Year End Chart 2013” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  57. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  58. ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  59. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – The Script feat. will.i.am – Hall of Fame” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  61. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  62. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – The Script feat. Will.I.Am – Hall of Fame” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2013 to obtain certification.
  63. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – The Script – Hall of Fame” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  64. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (The Script; 'Hall of Fame')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  65. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – The Script feat. will.i.am – Hall of Fame” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2014" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Hall of Fame" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  66. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – The Script feat. will.i.am – Hall of Fame” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  67. ^ “Troféoversikt - 2013” (bằng tiếng Na Uy). International Federation of the Phonographic Industry of Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2013.
  68. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN THỤY ĐIỂN.
  69. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Hall Of Fame vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  70. ^ “Nielsen SoundScan Charts”. Nielsen. ngày 4 tháng 4 năm 2016.
  71. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – The Script – Hall Of Fame (featuring will.i.am)” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  72. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – The Script feat. will.i.am – Hall Of Fame” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2013 to obtain certification.

Liên kết ngoài