NGC 59
NGC 59 | |
---|---|
Thiên hà NGC 59 | |
Dữ liệu quan sát | |
Chòm sao | Kình Ngư |
Xích kinh | 00h 15m 25.126s[1] |
Xích vĩ | −21° 26′ 39.68″[1] |
Khoảng cách | 17,3 Mly (5,30 Mpc)[2] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 12.59[1] |
Cấp sao tuyệt đối (B) | 13.21[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | S0[3] |
Tên gọi khác | |
PGC 1034, MCG -04-01-026[3] |
NGC 59 là một thiên hà dạng thấu kính trong chòm sao Kình Ngư. Nó nằm ở RA 00h 15m 25,4s, dec 21 ° 26 42 (J2000) và có cường độ rõ ràng là 13,1. Nó là một thành viên có thể có của Nhóm Sculptor. Đó là khoảng 14 đến 17 Mly đi.
Tham khảo
- ^ a b c d Skrutskie, M. (2006). “The Two Micron All Sky Survey (2MASS)”. The Astronomical Journal. 131 (2): 1163–1183. Bibcode:2006AJ....131.1163S. doi:10.1086/498708.
- ^ Cook, David O.; Dale, Daniel A.; Johnson, Benjamin D.; Van Zee, Liese; Lee, Janice C.; Kennicutt, Robert C.; Calzetti, Daniela; Staudaher, Shawn M.; Engelbracht, Charles W. (2014). “The Spitzer Local Volume Legacy (LVL) global optical photometry”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 445 (1): 881. arXiv:1408.1130. Bibcode:2014MNRAS.445..881C. doi:10.1093/mnras/stu1580.
- ^ a b “NGC 59”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
Liên kết ngoài
- SEDS
- Tư liệu liên quan tới NGC 59 tại Wikimedia Commons
Bài viết liên quan đến thiên văn học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|